Thứ Tư, 22 tháng 6, 2011

Đề và Đáp án Văn thi vào 10 năm 2011-2012 Hà Nội

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NĂM HỌC 2011 - 2012

MÔN THI : NGỮ VĂN – Hà Nội

Ngày thi : 22 tháng 6 năm 2011

Thời gian làm bài : 120 phút
---------

Phần I (6 điểm)


Đọc đoạn thơ sau:


… “Người đồng minh thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc” …
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2010)

1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả của tác phẩm ấy. “Người đồng mình” được nhà thơ nói tới là những ai?

2. Xác định thành ngữ trong đoạn thơ trên. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào?

3. Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha đối với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp).

Phần II (4 điểm)

Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):

… “Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:

_ Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”…

(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010)

1. Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?

2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó, nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật.

3. Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là những yếu tố kì ảo. Nêu 2 chi tiết kì ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương

BÀI GIẢI GỢI Ý

Phần I:

1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm “Nói với con” của tác giả Y Phương ( tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, người dân tộc Tày)
“Người đồng mình” : người vùng mình, người miền mình; người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc.

2. Thành ngữ trong đoạn thơ trên: “lên thác xuống ghềnh”. Nó được dùng để ví cảnh gian truân, vất vả

3. Học sinh phải viết một đoạn văn nghị luận đáp ứng đủ các yêu cầu của câu hỏi: khoảng 10 câu, theo cách lập luận tổng – phân – hợp, nội dung nói về đức tính cao đẹp của “người đồng mình”, đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép lặp. Sau đây là một đoạn văn tham khảo:

(1) Đoạn thơ là lời tâm tình của người cha với con về đức tính cao đẹp của “người đồng mình.(2) Đó là những người mạnh mẽ, khoáng đạt.(3) Đó là những người “cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”. (4) Cuộc sống chốn núi rừng khó khăn, nghèo khổ, thiếu thốn. (5) Đó là cuộc sống “trên đá” “gập ghềnh”, “trong thung” “nghèo đói”. (6) Đó là cuộc sống gian truân , vất vả “như sông, như suối”, “lên thác xuống ghềnh”. (7) Nhưng người đồng mình vẫn luôn gắn bó, thủy chung: người đồng mình vẫn không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói. (8) Điệp ngữ “không chê” đã tô đậm lên đức tính thủy chung, cao đẹp đó. (9) Đoạn thơ còn thể hiện mong muốn tha thiết của người cha với người con: Hãy nhận thức được phẩm chất cao đẹp của nhân dân và sống nghĩa tình, xứng đáng với nhân dân. (10) Lời dặn dò này, cùng với đức tính cao đẹp của người đồng mình đã để lại nhiều ngân vang trong lòng người đọc.

Phần II:

1. Lời thoại trên là lời độc thoại. Tuy tác phẩm viết: “nàng … ngửa mặt lên trời mà than rằng” nhưng thực chất đây là lời Vũ Nương tự nhủ với chính mình.

2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh: Vũ Nương bị Trương Sinh nghi ngờ, ghen tuông, la mắng và một mực không tin tưởng lòng thủy chung của nàng dù nàng đã tha thiết phân trần, hàng xóm minh oan khiến nàng tuyệt vọng và quyết định quyên sinh.
Qua lời độc thoại của Vũ Nương, ta thấy nàng muốn khẳng định nết đoan trang, lòng trong trắng và thủy chung của nàng đối với chồng.
Học sinh viết một đoạn văn ngắn gọn, khoảng 6 câu nói lên suy nghĩ của bản thân về phẩm chất ấy của nhân vật. Sau đây là một đoạn văn gợi ý:

(1)Vũ Nương là người phụ nữ cao quý. (2) Cô đoan trang, trong trắng, thủy chung. (3) Chồng đi đánh trận, cô ở nhà nuôi con và chờ đợi. (4) Cô hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, khiến mọi người đều biết. (5) Thế mà, cô lại bị nghi oan, phải quyên sinh để chứng minh lòng chung thủy. (6) Vì vậy, không ai không xúc động.

3. Toàn bộ phần cuối cùng của tác phẩm mang tính chất kì ảo. Từ phần cuối đó, ta có thể kể 2 chi tiết sau:

_ Phan Lang chết đuối nhưng được Linh Phi ở thủy cung cứu sống.
_ Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa ở giữa dòng sông, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn, lúc hiện khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2011

Đề và Đáp án Văn thi vào 10 năm 2011-2012 Hà Nội

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NĂM HỌC 2011 - 2012

MÔN THI : NGỮ VĂN – Hà Nội

Ngày thi : 22 tháng 6 năm 2011

Thời gian làm bài : 120 phút
---------

Phần I (6 điểm)


Đọc đoạn thơ sau:


… “Người đồng minh thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc” …
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2010)

1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả của tác phẩm ấy. “Người đồng mình” được nhà thơ nói tới là những ai?

2. Xác định thành ngữ trong đoạn thơ trên. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào?

3. Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha đối với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp).

Phần II (4 điểm)

Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):

… “Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:

_ Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”…

(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010)

1. Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?

2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó, nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật.

3. Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là những yếu tố kì ảo. Nêu 2 chi tiết kì ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương

BÀI GIẢI GỢI Ý

Phần I:

1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm “Nói với con” của tác giả Y Phương ( tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, người dân tộc Tày)
“Người đồng mình” : người vùng mình, người miền mình; người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc.

2. Thành ngữ trong đoạn thơ trên: “lên thác xuống ghềnh”. Nó được dùng để ví cảnh gian truân, vất vả

3. Học sinh phải viết một đoạn văn nghị luận đáp ứng đủ các yêu cầu của câu hỏi: khoảng 10 câu, theo cách lập luận tổng – phân – hợp, nội dung nói về đức tính cao đẹp của “người đồng mình”, đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép lặp. Sau đây là một đoạn văn tham khảo:

(1) Đoạn thơ là lời tâm tình của người cha với con về đức tính cao đẹp của “người đồng mình.(2) Đó là những người mạnh mẽ, khoáng đạt.(3) Đó là những người “cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”. (4) Cuộc sống chốn núi rừng khó khăn, nghèo khổ, thiếu thốn. (5) Đó là cuộc sống “trên đá” “gập ghềnh”, “trong thung” “nghèo đói”. (6) Đó là cuộc sống gian truân , vất vả “như sông, như suối”, “lên thác xuống ghềnh”. (7) Nhưng người đồng mình vẫn luôn gắn bó, thủy chung: người đồng mình vẫn không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói. (8) Điệp ngữ “không chê” đã tô đậm lên đức tính thủy chung, cao đẹp đó. (9) Đoạn thơ còn thể hiện mong muốn tha thiết của người cha với người con: Hãy nhận thức được phẩm chất cao đẹp của nhân dân và sống nghĩa tình, xứng đáng với nhân dân. (10) Lời dặn dò này, cùng với đức tính cao đẹp của người đồng mình đã để lại nhiều ngân vang trong lòng người đọc.

Phần II:

1. Lời thoại trên là lời độc thoại. Tuy tác phẩm viết: “nàng … ngửa mặt lên trời mà than rằng” nhưng thực chất đây là lời Vũ Nương tự nhủ với chính mình.

2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh: Vũ Nương bị Trương Sinh nghi ngờ, ghen tuông, la mắng và một mực không tin tưởng lòng thủy chung của nàng dù nàng đã tha thiết phân trần, hàng xóm minh oan khiến nàng tuyệt vọng và quyết định quyên sinh.
Qua lời độc thoại của Vũ Nương, ta thấy nàng muốn khẳng định nết đoan trang, lòng trong trắng và thủy chung của nàng đối với chồng.
Học sinh viết một đoạn văn ngắn gọn, khoảng 6 câu nói lên suy nghĩ của bản thân về phẩm chất ấy của nhân vật. Sau đây là một đoạn văn gợi ý:

(1)Vũ Nương là người phụ nữ cao quý. (2) Cô đoan trang, trong trắng, thủy chung. (3) Chồng đi đánh trận, cô ở nhà nuôi con và chờ đợi. (4) Cô hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, khiến mọi người đều biết. (5) Thế mà, cô lại bị nghi oan, phải quyên sinh để chứng minh lòng chung thủy. (6) Vì vậy, không ai không xúc động.

3. Toàn bộ phần cuối cùng của tác phẩm mang tính chất kì ảo. Từ phần cuối đó, ta có thể kể 2 chi tiết sau:

_ Phan Lang chết đuối nhưng được Linh Phi ở thủy cung cứu sống.
_ Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa ở giữa dòng sông, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn, lúc hiện khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét