Thứ Sáu, 14 tháng 12, 2012

Hoa Mơ


HOA MƠ là hoa gì ?

Nhân đọc bài thơ HOA MƠ của TC, Duong Minh Thái có sưu tầm được 1 số tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau về Hoa Mơ ( có nhiều người chưa biết hoặc biết mơ hồ về Hoa MƠ và Hoa MAI ... nghĩ hoa của cây cho trái MƠ miền Bắc , biết trái MƠ ( làm Ô Mai ) nhưng lại không biết hoa của trái MƠ ra làm sao!!!?? có phải là cây MAI không ? Rồi đọc thơ TỐ HỮU cũng không biết có phải Hoa Mơ miền Bắc có phải là cây MAI miền Nam ... nói chung rất mù mờ ...(kể cả 1 số giáo viên dạy VĂN lẫn dạy SINH), có người không phân biệt có phải MƠ có lá MƠ mà dân nhậu "cầy tơ" vẫn thường dùng kèm khi lai rai "SỐNG TRÊN ĐỜI"

- Có rất nhiều sự tranh cải về Hoa Mơ ( Hoa Mai??) theo nhiều học giả ...Để làm rõ và cũng để đa số có cái nhìn chính xác về Hoa MƠ và Hoa MAI, tôi trích 1 phần tư liệu để các bạn không còn mập mờ về HOA MƠ :

- Hoa Mai: 花中君子 HOA TRUNG QUÂN TỬ
(Xem hình HOA MƠ từ (from 森林研究所 - Kyushu Research Center; www.ffpri-kys.affrc.go.jp)
Tên Việt: hoa mơ, hoa mai
Tên Hoa: 梅花(mai hoa) [春梅(xuân mai)、干{乾幹}枝梅(can chi mai)、红{紅}绿{綠緑}梅(hồng lục mai)]
Tên Anh: mume plant, Japanese apricot
Tên Pháp: abricotier du japon
Tên khoa học: Prunus mume Sieb. & Zucc.
Họ: Hoa Hường (Rosaceae)
(Hoa này có gốc Nhật Bản )
Theo Từ điển "Từ Hải" thì : cây mai thuộc loại cây hoa hồng, cao khoảng 6,6m, lá rộng tròn mà dài, đầu nhọn, có răng cưa. Đầu xuân nở hoa, sau đó mới ra lá. Đài hoa đỏ tía hoặc xanh thẫm. Hoa có 5 cánh màu trắng, hồng, hồng nhạt… Quả chưa chín màu xanh, khi chín màu vàng, có vị chua, ngâm đường ăn được, khá ngon.

Còn theo Thiều Chửu: 梅 mai [Bộ: mộc (木)
Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai 綠 萼梅 , nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng.

Theo tự điển Trần Văn Chánh:
梅 mai: 1) Cây hoa mai, quả mai; 2) Cây mơ, quả mơ

Theo Tự Điển Đại Nam Quốc Âm Tự Vị của Huỳnh Tịnh Của:
Mai梅(Mơ): hai thứ cây lớn, thứ có bông thơm, thứ có trái chua.

Ở miền Nam VN có nhiều loại mai khác nhau như Mai Xiêm, Huỳnh Mai (mai vàng), Bạch Mai, v.v…

Tóm lại, nếu thấy chữ 梅 thì tuỳ theo văn cảnh mà dịch là mai hay mơ thôi. Trong bài Hữu Ước dùng chữ “hoàng mai” nên dịch là mai vàng.

Mai vàng của VN có tên khoa học là Ochna integerrima, ta còn có mai tứ quý (Ọ atropurpurea) và mai chiếu thủy (Wrightia religiosa) --nguời Tàu cũng có một loại "mai chiếu thủy" nhưng là P. mume var. pendula, là 3 cây có "danh" trong nhóm "mai vàng" ở VN.

Người Hoa cũng gọi mai vàng (của ta) là "hoàng mai" nhưng trong "Ochna kirkii"桂葉黃梅 (quế diệp hoàng mai) vì Prunus mume không có màu vàng...

Trong thơ văn Trung Hoa (hay Hán Việt) hoa Mai chính là Prunus mume Sieb.& Zucc . P. mume và các biến chủng (với var. --variety) của nó (trong đó có "lục ngạc mai" 綠萼梅), 变{變(biến, biện)}种{種(chủng, chúng)}
(1)绿{綠緑(lục)}萼(ngạc)梅(mai) P. mume var. viridicalyx Mak.
(2)品(phẩm)字(tự)梅(mai) P. mume var. pleiocarpa Maxim.
(3)早(tảo)梅(mai)(群(quần)芳(phương)谱{譜(phổ, phả)})P. mume var. microcarpa Mak.
(4)*细{細(tế)}梅(mai)P. mume var.cryptopetala Mak.
(5)杏(hạnh)梅(mai) P. mume var.bungo Mak.
(6)*毛(mao, mô)梅(mai)P. mume var. goethartiana Koehne
(7)*白(bạch)梅(mai)P. mume var.alba Rehd.
(8)红{紅(hồng)}梅(mai) P. mume var.alphandil Rehd.
(9)冰(băng)梅(mai) P. mume var. albo-plena Bailey
(10)照(chiếu)水(thuỷ)梅(mai) P. mume var. pendula Nichols
(11)*光(quang)梅(mai) P. mume var. tonsa Rend.
(12)*香(hương)梅(mai) P. mume var.laciniata Maxim.

đều có trái mà tiếng Việt gọi là trái "mơ". Trái mơ thường dùng để làm thuốc, có tên là "ô mai" 烏梅.
Không những riêng ta gọi nhiều giống khác nhau bằng một tên; người Hoa cũng thế; ngoài P. mume spp., người Tàu còn gọi những cây sau đây là maị..

1. Acacia pennata Snake Acacia 羽葉金合歡 , 竻仔梅 MIMOSACEAE
1. Acacia pennata Snake Acacia vũ diệp kim hợp hoan , ?( tử, tể) mai MIMOSACEAE
2. Brassica juncea Miu Choi , Leaf-mustard Cabbage 大葉芥菜 , 梅菜 CRUCIFERAE
2. Brassica juncea Miu Choi , Leaf-mustard Cabbage đại diệp giới thái , mai thái CRUCIFERAE
3. Camellia sasanqua Sasangua Camellia , Sasanqua 茶梅 THEACEAE
3. Camellia sasanqua Sasangua Camellia , Sasanqua trà mai THEACEAE
4. Clerodendrum myricoides dương mai diệp đại thanh VERBENACEAE
4. Clerodendrum myricoides 楊梅葉大青 VERBENACEAE
5. Dovyalis hebecarpa Ceylon Gooseberry 錫蘭梅 FLACOURTIACEAE
5. Dovyalis hebecarpa Ceylon Gooseberry tích lan mai FLACOURTIACEAE
6. Hypericum patulum Gold Flower 金絲梅 GUTTIFERAE
6. Hypericum patulum Gold Flower kim ti mai GUTTIFERAE
7. Ilex asprella Rough-leaved Holly , Plum-leaved Holly 梅葉冬青 AQUIFOLIACEAE
7. Ilex asprella Rough-leaved Holly , Plum-leaved Holly mai diệp đông thanh AQUIFOLIACEAE
8. Myrica rubra Strawberry Tree , Yang Mei dương mai MYRICACEAE
8. Myrica rubra Strawberry Tree , Yang Mei 楊梅 MYRICACEAE
9. Prunus mume Mume , Flowering Apricot mai ROSACEAE
9. Prunus mume Mume , Flowering Apricot 梅 ROSACEAE
10. Rhaphiolepis indica Hong Kong Hawthorn 石斑木 , 車輪梅、春花 ROSACEAE
10. Rhaphiolepis indica Hong Kong Hawthorn thạch ban mộc , xa luân mai 、 xuân hoa ROSACEAE
11. Sageretia thea Hedge Sageretia 雀梅藤 , 酸味 RHAMNACEAE
11. Sageretia thea Hedge Sageretia tước mai đằng , toan vị RHAMNACEAE
12. Styrax confusus Confused Styrax 賽山梅 , 狗肝柴 STYRACACEAE
12. Styrax confusus Confused Styrax ( tái, trại) sơn mai , cẩu can ( sài, tí) STYRACACEAE
13. Tradescantia fluminensis bạch văn điếu trúc mai , hoa thủy trúc thảo COMMELINACEAE
13. Tradescantia fluminensis 白紋吊竹梅 , 花葉水竹草 COMMELINACEAE
14. Tradescantia fluminensis Wandering Jew 吊竹梅 COMMELINACEAE
14. Tradescantia fluminensis Wandering Jew điếu trúc mai COMMELINACEAE

TMD sưu tầm
BÀI ĐỌC THÊM

Con gái mình có đặc điểm cái gì cũng muốn biết tận cùng. Cô nàng đang ôn thi môn văn: Học thơ Tố Hữu mà nó hỏi " Mẹ ơi nhị của hoa mơ màu gì? " . Chỉ đơn giản vậy thôi mà mình bí không thể trả lời con một cách nhanh nhất và chính xác nhât được. Là GV dạy Sinh lại đã từng ở Việt Bắc nơi mà " ngày xuân mơ nở trắng rừng". Vậy mà...Điều này mình không thể vịn vào lí do xa quê đã gần 30 năm rồi, và cũng ngần ấy thời gian không được ngắm hoa mơ. Phải chăng mình chưa kịp ngắm hoa mơ khi có dịp ở gần mặc dù cánh hoa đã từng vương trên tóc, hay là mình đã quên? Rât may, khi lang thang trên mạng mình đã gặp bài này. Vậy là đã trả lời được câu hỏi của con gái. Mình xin chia sẻ cùng quí thầy cô dạy văn và sinh học để làm tư liệu nhé.

Tản mạn về hoa mơ
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

(Thơ Tố Hữu)
Ngỡ ngàng bên rừng mơ trắng Tây Bắc, bềnh bồng như mây trôi trên bờ dốc, lòng người mở rộng giữa hương trời đất mênh mông. Hoa cứ thế, nở bừng trong lấp lánh nắng cuối đông. Nắng vùng cao hanh hao, trong trẻo thấm ngọt cái se lạnh sót lại của mùa. Vẻ đẹp của hoa mơ hoang dã mà kiêu sa là thế.
Người Hà Nội những năm gần đây không chỉ mang về những cành đào điểm sắc xuân, mà những cành hoa mơ, hoa mận cũng trang trọng hiện diện trong nhà, mang chút hương xa cho xuân phố.
Hoa mơ hình cầu tròn, đường kính 0,50 – 0,65 cm, dưới có cuống ngắn. Phía trên cuống là bao hoa hình thành từng lớp vảy màu nâu. Trong hoa có cánh dài, cánh hoa màu trắng, nhiều nhị đục màu vàng, 1 nhị cái. 1 vòi nhuỵ nhỏ dài. Loại hoa mơ nguyên vẹn, bao hoa chưa nở, đài màu lục, cánh hoa trắng, mùi thơm nhẹ là tốt, gọi là lục ngạc mai, nghĩa là hoa mai có đài hoa màu xanh.
(Tên mình là Thúy Mơ, nghĩa cũng tương đương với Lục ngạc mai nhỉ!)
Trong tiếng Việt có phân biệt giữa hoa mai và hoa mơ nhưng trong tiếng Hán, từ “mai” dùng để chỉ cả hai loài hoa ấy. Xứ Trung Hoa hiếm có mai vàng, thường chỉ có hoa mai trắng, càng trắng thêm giữa mùa đông phương Bắc tuyết rơi đầy. Người ta còn gọi hoa mơ là bạch mai hoa.
Thực tế là hoa mơ không chỉ có màu trắng mà còn có màu đỏ, màu hồng, màu vàng nhạt ở các nước châu Âu như Ý, Pháp, Đức… Trong tiếng Anh, hoa mơ và hoa mai đều cùng một từ apricot (trong tiếng Pháp là Abricotier).
Vậy người Việt phân biệt mai và mơ như thế nào? Mai là loại cây rụng lá, nở hoa vào đầu xuân, mơ cũng vậy. Chỗ khác biệt là mơ là cây ăn quả còn mai thì không. Quả mơ lúc đầu màu xanh, chín thì vỏ màu vàng, có vị chua, dùng ngâm làm thức uống hay ăn tươi đều được. Đặc biệt quả mơ phơi khô là nguyên liệu chính làm ô mai, thức ăn vặt nổi tiếng của Hà Nội.
Trong “Kinh Thi” có bài “Phiếu hữu mai”

Quả mai ba bảy đang vừa
Đào non sớm liệu xe tơ kịp thì

Quả mai ở đây chính là quả mơ mà chúng ta vừa nói trên.
Còn có một loại cây mơ khác là cây lá mơ tam thể (lá cây có nhiều màu: xanh bạc, nâu). Loại mơ này là thân leo, lá cây dùng làm thức ăn kèm với thịt chó, nem chạo, nem chua có mùi hơi hắc, vị chát nhưng bùi. Loại này mọc nhiều trên các bờ giậu ở nông thôn.
Người Trung Quốc xem hoa mai là hoa tượng trưng cho người quân tử cùng với tùng, trúc trong bộ ba hoa của mùa đông. Loài hoa cứng cỏi, thanh khiết, ấp ủ những chồi xanh trong giá tuyết và bung nở lúc xuân về. Người quân tử như loài hoa ấy, phẩm chất cao quý, luôn vượt lên trên hoàn cảnh.
Ngày xuân, nói chuyện một loài hoa rừng để ngợp lòng với chút hương hoa đằm thắm trong màu trắng thanh khiết vô ngần ngõ hầu thanh lọc tâm hồn cho một năm năm mới đến.

Sưu tầm
Duong MInh Thai

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Sáu, 14 tháng 12, 2012

Hoa Mơ


HOA MƠ là hoa gì ?

Nhân đọc bài thơ HOA MƠ của TC, Duong Minh Thái có sưu tầm được 1 số tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau về Hoa Mơ ( có nhiều người chưa biết hoặc biết mơ hồ về Hoa MƠ và Hoa MAI ... nghĩ hoa của cây cho trái MƠ miền Bắc , biết trái MƠ ( làm Ô Mai ) nhưng lại không biết hoa của trái MƠ ra làm sao!!!?? có phải là cây MAI không ? Rồi đọc thơ TỐ HỮU cũng không biết có phải Hoa Mơ miền Bắc có phải là cây MAI miền Nam ... nói chung rất mù mờ ...(kể cả 1 số giáo viên dạy VĂN lẫn dạy SINH), có người không phân biệt có phải MƠ có lá MƠ mà dân nhậu "cầy tơ" vẫn thường dùng kèm khi lai rai "SỐNG TRÊN ĐỜI"

- Có rất nhiều sự tranh cải về Hoa Mơ ( Hoa Mai??) theo nhiều học giả ...Để làm rõ và cũng để đa số có cái nhìn chính xác về Hoa MƠ và Hoa MAI, tôi trích 1 phần tư liệu để các bạn không còn mập mờ về HOA MƠ :

- Hoa Mai: 花中君子 HOA TRUNG QUÂN TỬ
(Xem hình HOA MƠ từ (from 森林研究所 - Kyushu Research Center; www.ffpri-kys.affrc.go.jp)
Tên Việt: hoa mơ, hoa mai
Tên Hoa: 梅花(mai hoa) [春梅(xuân mai)、干{乾幹}枝梅(can chi mai)、红{紅}绿{綠緑}梅(hồng lục mai)]
Tên Anh: mume plant, Japanese apricot
Tên Pháp: abricotier du japon
Tên khoa học: Prunus mume Sieb. & Zucc.
Họ: Hoa Hường (Rosaceae)
(Hoa này có gốc Nhật Bản )
Theo Từ điển "Từ Hải" thì : cây mai thuộc loại cây hoa hồng, cao khoảng 6,6m, lá rộng tròn mà dài, đầu nhọn, có răng cưa. Đầu xuân nở hoa, sau đó mới ra lá. Đài hoa đỏ tía hoặc xanh thẫm. Hoa có 5 cánh màu trắng, hồng, hồng nhạt… Quả chưa chín màu xanh, khi chín màu vàng, có vị chua, ngâm đường ăn được, khá ngon.

Còn theo Thiều Chửu: 梅 mai [Bộ: mộc (木)
Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai 綠 萼梅 , nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng.

Theo tự điển Trần Văn Chánh:
梅 mai: 1) Cây hoa mai, quả mai; 2) Cây mơ, quả mơ

Theo Tự Điển Đại Nam Quốc Âm Tự Vị của Huỳnh Tịnh Của:
Mai梅(Mơ): hai thứ cây lớn, thứ có bông thơm, thứ có trái chua.

Ở miền Nam VN có nhiều loại mai khác nhau như Mai Xiêm, Huỳnh Mai (mai vàng), Bạch Mai, v.v…

Tóm lại, nếu thấy chữ 梅 thì tuỳ theo văn cảnh mà dịch là mai hay mơ thôi. Trong bài Hữu Ước dùng chữ “hoàng mai” nên dịch là mai vàng.

Mai vàng của VN có tên khoa học là Ochna integerrima, ta còn có mai tứ quý (Ọ atropurpurea) và mai chiếu thủy (Wrightia religiosa) --nguời Tàu cũng có một loại "mai chiếu thủy" nhưng là P. mume var. pendula, là 3 cây có "danh" trong nhóm "mai vàng" ở VN.

Người Hoa cũng gọi mai vàng (của ta) là "hoàng mai" nhưng trong "Ochna kirkii"桂葉黃梅 (quế diệp hoàng mai) vì Prunus mume không có màu vàng...

Trong thơ văn Trung Hoa (hay Hán Việt) hoa Mai chính là Prunus mume Sieb.& Zucc . P. mume và các biến chủng (với var. --variety) của nó (trong đó có "lục ngạc mai" 綠萼梅), 变{變(biến, biện)}种{種(chủng, chúng)}
(1)绿{綠緑(lục)}萼(ngạc)梅(mai) P. mume var. viridicalyx Mak.
(2)品(phẩm)字(tự)梅(mai) P. mume var. pleiocarpa Maxim.
(3)早(tảo)梅(mai)(群(quần)芳(phương)谱{譜(phổ, phả)})P. mume var. microcarpa Mak.
(4)*细{細(tế)}梅(mai)P. mume var.cryptopetala Mak.
(5)杏(hạnh)梅(mai) P. mume var.bungo Mak.
(6)*毛(mao, mô)梅(mai)P. mume var. goethartiana Koehne
(7)*白(bạch)梅(mai)P. mume var.alba Rehd.
(8)红{紅(hồng)}梅(mai) P. mume var.alphandil Rehd.
(9)冰(băng)梅(mai) P. mume var. albo-plena Bailey
(10)照(chiếu)水(thuỷ)梅(mai) P. mume var. pendula Nichols
(11)*光(quang)梅(mai) P. mume var. tonsa Rend.
(12)*香(hương)梅(mai) P. mume var.laciniata Maxim.

đều có trái mà tiếng Việt gọi là trái "mơ". Trái mơ thường dùng để làm thuốc, có tên là "ô mai" 烏梅.
Không những riêng ta gọi nhiều giống khác nhau bằng một tên; người Hoa cũng thế; ngoài P. mume spp., người Tàu còn gọi những cây sau đây là maị..

1. Acacia pennata Snake Acacia 羽葉金合歡 , 竻仔梅 MIMOSACEAE
1. Acacia pennata Snake Acacia vũ diệp kim hợp hoan , ?( tử, tể) mai MIMOSACEAE
2. Brassica juncea Miu Choi , Leaf-mustard Cabbage 大葉芥菜 , 梅菜 CRUCIFERAE
2. Brassica juncea Miu Choi , Leaf-mustard Cabbage đại diệp giới thái , mai thái CRUCIFERAE
3. Camellia sasanqua Sasangua Camellia , Sasanqua 茶梅 THEACEAE
3. Camellia sasanqua Sasangua Camellia , Sasanqua trà mai THEACEAE
4. Clerodendrum myricoides dương mai diệp đại thanh VERBENACEAE
4. Clerodendrum myricoides 楊梅葉大青 VERBENACEAE
5. Dovyalis hebecarpa Ceylon Gooseberry 錫蘭梅 FLACOURTIACEAE
5. Dovyalis hebecarpa Ceylon Gooseberry tích lan mai FLACOURTIACEAE
6. Hypericum patulum Gold Flower 金絲梅 GUTTIFERAE
6. Hypericum patulum Gold Flower kim ti mai GUTTIFERAE
7. Ilex asprella Rough-leaved Holly , Plum-leaved Holly 梅葉冬青 AQUIFOLIACEAE
7. Ilex asprella Rough-leaved Holly , Plum-leaved Holly mai diệp đông thanh AQUIFOLIACEAE
8. Myrica rubra Strawberry Tree , Yang Mei dương mai MYRICACEAE
8. Myrica rubra Strawberry Tree , Yang Mei 楊梅 MYRICACEAE
9. Prunus mume Mume , Flowering Apricot mai ROSACEAE
9. Prunus mume Mume , Flowering Apricot 梅 ROSACEAE
10. Rhaphiolepis indica Hong Kong Hawthorn 石斑木 , 車輪梅、春花 ROSACEAE
10. Rhaphiolepis indica Hong Kong Hawthorn thạch ban mộc , xa luân mai 、 xuân hoa ROSACEAE
11. Sageretia thea Hedge Sageretia 雀梅藤 , 酸味 RHAMNACEAE
11. Sageretia thea Hedge Sageretia tước mai đằng , toan vị RHAMNACEAE
12. Styrax confusus Confused Styrax 賽山梅 , 狗肝柴 STYRACACEAE
12. Styrax confusus Confused Styrax ( tái, trại) sơn mai , cẩu can ( sài, tí) STYRACACEAE
13. Tradescantia fluminensis bạch văn điếu trúc mai , hoa thủy trúc thảo COMMELINACEAE
13. Tradescantia fluminensis 白紋吊竹梅 , 花葉水竹草 COMMELINACEAE
14. Tradescantia fluminensis Wandering Jew 吊竹梅 COMMELINACEAE
14. Tradescantia fluminensis Wandering Jew điếu trúc mai COMMELINACEAE

TMD sưu tầm
BÀI ĐỌC THÊM

Con gái mình có đặc điểm cái gì cũng muốn biết tận cùng. Cô nàng đang ôn thi môn văn: Học thơ Tố Hữu mà nó hỏi " Mẹ ơi nhị của hoa mơ màu gì? " . Chỉ đơn giản vậy thôi mà mình bí không thể trả lời con một cách nhanh nhất và chính xác nhât được. Là GV dạy Sinh lại đã từng ở Việt Bắc nơi mà " ngày xuân mơ nở trắng rừng". Vậy mà...Điều này mình không thể vịn vào lí do xa quê đã gần 30 năm rồi, và cũng ngần ấy thời gian không được ngắm hoa mơ. Phải chăng mình chưa kịp ngắm hoa mơ khi có dịp ở gần mặc dù cánh hoa đã từng vương trên tóc, hay là mình đã quên? Rât may, khi lang thang trên mạng mình đã gặp bài này. Vậy là đã trả lời được câu hỏi của con gái. Mình xin chia sẻ cùng quí thầy cô dạy văn và sinh học để làm tư liệu nhé.

Tản mạn về hoa mơ
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

(Thơ Tố Hữu)
Ngỡ ngàng bên rừng mơ trắng Tây Bắc, bềnh bồng như mây trôi trên bờ dốc, lòng người mở rộng giữa hương trời đất mênh mông. Hoa cứ thế, nở bừng trong lấp lánh nắng cuối đông. Nắng vùng cao hanh hao, trong trẻo thấm ngọt cái se lạnh sót lại của mùa. Vẻ đẹp của hoa mơ hoang dã mà kiêu sa là thế.
Người Hà Nội những năm gần đây không chỉ mang về những cành đào điểm sắc xuân, mà những cành hoa mơ, hoa mận cũng trang trọng hiện diện trong nhà, mang chút hương xa cho xuân phố.
Hoa mơ hình cầu tròn, đường kính 0,50 – 0,65 cm, dưới có cuống ngắn. Phía trên cuống là bao hoa hình thành từng lớp vảy màu nâu. Trong hoa có cánh dài, cánh hoa màu trắng, nhiều nhị đục màu vàng, 1 nhị cái. 1 vòi nhuỵ nhỏ dài. Loại hoa mơ nguyên vẹn, bao hoa chưa nở, đài màu lục, cánh hoa trắng, mùi thơm nhẹ là tốt, gọi là lục ngạc mai, nghĩa là hoa mai có đài hoa màu xanh.
(Tên mình là Thúy Mơ, nghĩa cũng tương đương với Lục ngạc mai nhỉ!)
Trong tiếng Việt có phân biệt giữa hoa mai và hoa mơ nhưng trong tiếng Hán, từ “mai” dùng để chỉ cả hai loài hoa ấy. Xứ Trung Hoa hiếm có mai vàng, thường chỉ có hoa mai trắng, càng trắng thêm giữa mùa đông phương Bắc tuyết rơi đầy. Người ta còn gọi hoa mơ là bạch mai hoa.
Thực tế là hoa mơ không chỉ có màu trắng mà còn có màu đỏ, màu hồng, màu vàng nhạt ở các nước châu Âu như Ý, Pháp, Đức… Trong tiếng Anh, hoa mơ và hoa mai đều cùng một từ apricot (trong tiếng Pháp là Abricotier).
Vậy người Việt phân biệt mai và mơ như thế nào? Mai là loại cây rụng lá, nở hoa vào đầu xuân, mơ cũng vậy. Chỗ khác biệt là mơ là cây ăn quả còn mai thì không. Quả mơ lúc đầu màu xanh, chín thì vỏ màu vàng, có vị chua, dùng ngâm làm thức uống hay ăn tươi đều được. Đặc biệt quả mơ phơi khô là nguyên liệu chính làm ô mai, thức ăn vặt nổi tiếng của Hà Nội.
Trong “Kinh Thi” có bài “Phiếu hữu mai”

Quả mai ba bảy đang vừa
Đào non sớm liệu xe tơ kịp thì

Quả mai ở đây chính là quả mơ mà chúng ta vừa nói trên.
Còn có một loại cây mơ khác là cây lá mơ tam thể (lá cây có nhiều màu: xanh bạc, nâu). Loại mơ này là thân leo, lá cây dùng làm thức ăn kèm với thịt chó, nem chạo, nem chua có mùi hơi hắc, vị chát nhưng bùi. Loại này mọc nhiều trên các bờ giậu ở nông thôn.
Người Trung Quốc xem hoa mai là hoa tượng trưng cho người quân tử cùng với tùng, trúc trong bộ ba hoa của mùa đông. Loài hoa cứng cỏi, thanh khiết, ấp ủ những chồi xanh trong giá tuyết và bung nở lúc xuân về. Người quân tử như loài hoa ấy, phẩm chất cao quý, luôn vượt lên trên hoàn cảnh.
Ngày xuân, nói chuyện một loài hoa rừng để ngợp lòng với chút hương hoa đằm thắm trong màu trắng thanh khiết vô ngần ngõ hầu thanh lọc tâm hồn cho một năm năm mới đến.

Sưu tầm
Duong MInh Thai

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét