Thứ Năm, 27 tháng 12, 2012

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9 HKI

Gv Trần Thị Thanh thuỷ (tr Phạm Ngọc Thạch)

BÀI TẬP 1Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau :
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) Én là một loài chim có hai cánh.
BÀI TẬP 2Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
a) Nói có căn cứ chắc chắn là /…/
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /…/
c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là /…/
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là /…/
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /…/
( nói trạng ; nói nhăng nói cuội ; nói có sách, mách có chứng ; nói dối ; nói mò)
Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến một phương châm hội thoại đã học. Cho biết đó là phương châm hội thoại nào.
 BÀI TẬP 3Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG ?
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ nuôi không được, gặp ai cũng hỏi.
Một người bạn an ủi :
- Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy !
Anh kia giật mình hỏi lại :
- Thế à ? Rồi có nuôi được không ?
BÀI TẬP 4: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dung những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
BÀI TẬP 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối. khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
BÀI TẬP 6Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a) Lời chào cao hơn mâm cỗ
b) Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c) Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói câu nặng lời.
Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì ? Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
BÀI TẬP 7 Phép tu từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự ? Cho ví dụ.
BÀI TẬP 8Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống :
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là /…/
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /…/
c) Nói nhằm chăm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /…/
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /…/
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là /…/
( nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt)
Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
BÀI TẬP 9Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như :
a) nhân tiện đây xin hỏi ;
b) cực chẳng đã tôi phải nói ; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho ; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…;
c) đừng nói leo ; đừng ngắt lời như thế ; đừng nói cái giọng đó với tôi
BÀI TẬP 10Giải thích nghĩa của cách thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ lien quan đến phương châm hội thoại nào : nói băm nói bổ ; nói như đấm vào tai ; điều nặng tiếng nhẹ ; nửa úp nửa mở ; mồm loa mép giải ; đánh trống lảng ; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
BÀI TẬP 11Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi.
Một cậu bé năm tuổi chơi quả bóng nhựa trong phòng đọc sách của bố. Quả bong văng vào ngăn dưới của một kệ sách. Cậu bé tìm mãi không ra, bèn hỏi bố. Ông bố đáp :
- Quả bóng nằm ngay dưới cuốn “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” kia kìa.
Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy.
BÀI TẬP 12Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay nói thẳng với lão :
- Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết : Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi.
Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?
BÀI TẬP 13: Tìm lời dẫn trong những đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp.
a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng : “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.
b) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng : “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả…”.
BÀI TẬP 14: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong 3 ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách : dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầu đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
BÀI TẬP 15: Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp.

Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn :
- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến song, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
BÀI TẬP 16: Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
- Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
a)                     Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
b) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”.
c)                     Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
d)                     Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
BÀI TẬP 17: Từ điển tiếng Việt (Sđd) định nghĩa từ trà như sau :
Trà : búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).
BÀI TẬP 18: Từ điển tiếng Việt (Sđd) nêu nghĩa gốc của từ đồng hồ như sau:
Đồng hồ : dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.
Dựa vào những cách dùng như : đồng hồ điên, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.
BÀI TẬP 19:  Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hang, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.
BÀI TẬP 20 Đọc hai câu thơ sau :
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
BÀI TẬP 21Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ở trên (mục I.2).
BÀI TẬP 22Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
BÀI TẬP 23: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong Ngữ Văn 6, tập một, tr.24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong Ngữ văn 7, tập một, tr.69 và 81), hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu : mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nhô, ca sĩ, nô lệ.
BÀI TẬP 24: Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn để : Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không ?
BÀI TẬP 25Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lí, Toán Học, Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.
-/………………/ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
-/………………/ là hiện tượng hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân : gió, băng hà, nước chảy,….
-/………………/ là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.
-/………………/ là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
-/………………/ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
-/………………/ là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụi.
-/………………/ là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang long song ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo : m3/s.
-/………………/ là lực hút của Trái Đất.
-/………………/ là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
-/………………/ là những chất do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên.
-/………………/ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.
-/………………/ là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.
BÀI TẬP 26: Đọc đoạn trích sau đây :
Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm niềm vui
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa !
Trong đoạn trích này, điểm tựa có được dung như một thuật ngữ vất lí hay không ? Ở đây, nó có ý nghĩa gì ?
BÀI TẬP 27Trong hóa học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hóa hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiển thị theo nghĩa thong thường là “gồm có nhiều thành phần trong đó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”.
Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
a)      Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.
b)      Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.
Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.
BÀI TẬP 28Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.
Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo) ?
BÀI TẬP 29Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường ( thị : chợ - yếu tố Hán Việt ) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa, còn trong quang học ( phân nghành vật lí nghiên cứu về ánh sang và tương tác của ánh sáng với vật chất ), thuật ngữ thị trường ( thị : thấy – yếu tố Hán Việt ) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.
Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ -  một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không ? Vì sao ?
BÀI TẬP 30: Chọn cách giải thích đúng :
Hậu quả là :
a) kết quả sau cùng.                                                       b) kết quả xấu.
Đoạt là :
a) chiếm được phần thắng.                                            b) thu được kết quả tốt.
Tinh tú là :
a) phần thuần khiết và quý báu nhất.                             b) sao trên trời ( nói khái quát ).
BÀI TẬP 31Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt :
a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :
- dứt, không còn gì ;
- cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, truyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.
b)      Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :
- cùng nhau, giống nhau ;
- trẻ em ;
- (chất) đồng.
Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ ngữ sau đây : đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
BÀI TẬP 32Sửa lỗi dung từ trong những câu sau :
a)      Về khuya, đường phố rất im lặng.
b)      Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c)      Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
BÀI TẬP 33Bình luận ý kiến sau đây :
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sễ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu,. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ.
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
    Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti ; khẳng định một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cùng là một điều quan trọng chứ sao.

BÀI TẬP 34: Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau :
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là :
1.    Nghe : Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào lấy tài liệu mà viết.
2.    Hỏi : Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3.    Thấy : Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
4.    Xem : Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
5.    Ghi : Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dung và viết.
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
BÀI TẬP 35: Cho các từ ngữ : phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau :
a)Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…………………./
b)      “Cứu cách” nghĩa là /…………………/
c)Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…………………./
d)     Nhanh nhảu mà thiếu là chin chắn là /…………………../
e)Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…………………../
BÀI TẬP 36: Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
a)   Nhuận bút / thù lao ;
b)   Tay trắng / trắng tay ;
c)   Kiểm điểm / kiểm kê ;
d)  Lược khảo / lược thuật.
BÀI TẬP 37: Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức ( từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép : kì lạ - lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy : khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự.
BÀI TẬP 38: Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó :
Bất (không, chẳng),  (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi(về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuần (ròng, không pha tạp),thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thủy (nước),  (riêng), trữ (chứa,cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).
BÀI TẬP 39: Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.
BÀI TẬP 40: Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy ? 
ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lung, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.                                                                            
BÀI TẬP 41: Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc.
trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
BÀI TẬP 42: Ôn lại khái niệm thành ngữ.
BÀI TẬP 43: Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a)   gần mực thì đen, gần đèn thì sang
b)   đánh trống bỏ dùi
c)   chó treo mèo đậy
d)  được voi đòi tiên
e)   nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
BÀI TẬP 44Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.
BÀI TẬP 45: Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.
BÀI TẬP 46Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.
BÀI TẬP 47: Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau :
a)   Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b)   Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.
c)   Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu : Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.
d)  Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ .
BÀI TẬP 48Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng ? Vì sao ?
Độ lượng là :
a) Đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
b) Rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
BÀI TẬP 49: Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
BÀI TẬP 50: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không ? Vì sao ?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
BÀI TẬP 51Ôn tập khái niệm từ đồng âm. Phân biệt từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
BÀI TẬP 52Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm ? Vì sao ?
a) Từ , trong :
Khi chiếc  xa cành
 không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rợi.
Và trong : Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ đường, trong :
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
Và trong : Ngọt như đường.
BÀI TẬP 53Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.
BÀI TẬP 54Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau :
a)   Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.
b)   Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c)   Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d)  Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.
BÀI TẬP 55Đọc câu sau :
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào ?
BÀI TẬP 56: Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.
BÀI TẬP 57Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa : ông bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.
BÀI TẬP 58Cho những cặp từ trái nghĩa sau :sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẽ, cao – thấp, chiến tranh – hòa bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.
Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm : nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.
BÀI TẬP 59: Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

BÀI TẬP 60Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn : từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)



 















BÀI TẬP 61Ôn lại khái niệm trường từ vựng.
BÀI TẬP 62: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau :
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn truờng học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
BÀI TẬP 63Ôn lại các cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống theo sơ đồ sau :


 










BÀI TẬP 64Tìm dẫn chứng minh họa cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.
BÀI TẬP 65Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không ? Vì sao ?
BÀI TẬP 66Ôn lại khái niệm từ mượn.
BÀI TẬP 67Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau :
a)      Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
b)      Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài.
c)Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
d)      Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.
BÀI TẬP 68:  Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có gì khác so với những từ mượn như : a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,… ?
BÀI TẬP 69: Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
BÀI TẬP 70: Chọn quan điểm đúng trong những quan niệm sau :
a)   Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.
b)   Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
c)   Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
d)  Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
BÀI TẬP 71Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
BÀI TẬP 72Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
BÀI TẬP 73Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội.
BÀI TẬP 74Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ.
BÀI TẬP 75Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau : bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.
BÀI TẬP 76Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau :
a)   Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới.
b)   Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bac với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập than.
c)   Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.
BÀI TẬP 77Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và tự tượng hình.
BÀI TẬP 78Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
BÀI TẬP 79: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
BÀI TẬP 80Ôn lại các khái niệm : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm. nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
BÀI TẬP 81Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du) :

a)     Thà rằng liều một thân non,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
b)     Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
c)     Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
d)     Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gan tấc lại gấp mười quan san.
e)        Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.

BÀI TẬP 82: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau :

a)   Còn trời còn nước còn non,
       Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
b)  Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
      Voi uống nước, nước sông phải cạn.
c) Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
     Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
      Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
      Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
d)  Người ngắm trang soi ngoài cửa sổ,
     Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
e)  Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

BÀI TẬP 83So sánh hai dị bản của câu ca dao :

- Râu tôm nếu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.

BÀI TẬP 84: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
- Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
BÀI TẬP 85Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giàu
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sung trăng treo.
Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ? Nhĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
BÀI TẬP 86Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi nghĩa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đúng thành tro, em biết không ?
BÀI TẬP 87Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Ở đây, ngườ ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mai giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào (đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật, hiện tượng đó hay dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới) ? Hãy tìm năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng.
BÀI TẬP 88: Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay !
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo :
-         Đừng… đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !
BÀI TẬP 89Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại.


 





Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
BÀI TẬP 90Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
BÀI TẬP 91Thảo luận vấn dề : Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô ?
BÀI TẬP 92Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
BÀI TẬP 93Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi :
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào ?
Thiếp nói :
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
BÀI TẬP 94Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau :
Nao nao dòng nước uống quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
BÀI TẬP 95Đọc đoạn trích Mã Gián Sinh mua Kiều (tr.97-98). Tìm lỡi dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
BÀI TẬP 96:  Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm ; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lồi nào về bố và dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể truyện cổ tích ; tôi kể lại những truyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế bà tôi thường rất hài lòng.
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi ; một hôm thằng lớn thở dài nói :
Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt
Nó thường nói một cách buồn bã : ngày trước, trước kia, đã có thời… dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm.
a) Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn ?
b) Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
BÀI TẬP 97Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau :
a)                         Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
b) Khi tâm hồn ta rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sang rung động trước mọi vẻ đẹp của vụ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn.
c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu !
BÀI TẬP 98:Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá :
chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngày như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.
BÀI TẬP 99Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt thường có ở các ngôi nào? Theo các số nào? Kể cho biết một số từ xưng hô thuộc các ngôi, các số theo bảng kể trên ?
BÀI TẬP 100Đọc các đoạn trích sau (trích từ tác phẩm "Dế Mèn phiêu lưu ký" của Tô Hoài), phân tích sự khác nhau trong cách xưng hô giữa hai đoạn trích?
a) Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
-Hức ! Thông ngách sang nhà ta ? Dễ nghe nhỉ ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết !
Tôi về, không một chút bận tâm.
b) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
BÀI TẬP 101: Lời mời sau có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
            Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người Châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:
Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
BÀI TẬP 102: Đọc đoạn văn sau:
... Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
- Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ ! Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
a)Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?
c)Hãy cho biết vai xã hội giữa người nói với người nghe. Và thái độ của người nói được thể hiện qua các từ xưng hô đó?
BÀI TẬP 103: Phân tích cách xưng hô của đứa bé trong đoạn trích sau?
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.
BÀI TẬP 104: Phân tích cách xưng hô của Bác Hồ trong đoạn trích sau?
Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một.
BÀI TẬP 105 : Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau :
Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa :
-          Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ? Con là …
Người thầy giáo già hốt hoảng :
-          Thưa ngài, ngài là …
-          Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào …


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Năm, 27 tháng 12, 2012

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9 HKI

Gv Trần Thị Thanh thuỷ (tr Phạm Ngọc Thạch)

BÀI TẬP 1Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau :
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) Én là một loài chim có hai cánh.
BÀI TẬP 2Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
a) Nói có căn cứ chắc chắn là /…/
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /…/
c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là /…/
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là /…/
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /…/
( nói trạng ; nói nhăng nói cuội ; nói có sách, mách có chứng ; nói dối ; nói mò)
Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến một phương châm hội thoại đã học. Cho biết đó là phương châm hội thoại nào.
 BÀI TẬP 3Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG ?
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ nuôi không được, gặp ai cũng hỏi.
Một người bạn an ủi :
- Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy !
Anh kia giật mình hỏi lại :
- Thế à ? Rồi có nuôi được không ?
BÀI TẬP 4: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dung những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
BÀI TẬP 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối. khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
BÀI TẬP 6Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a) Lời chào cao hơn mâm cỗ
b) Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c) Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói câu nặng lời.
Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì ? Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
BÀI TẬP 7 Phép tu từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự ? Cho ví dụ.
BÀI TẬP 8Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống :
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là /…/
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /…/
c) Nói nhằm chăm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /…/
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /…/
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là /…/
( nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt)
Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
BÀI TẬP 9Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như :
a) nhân tiện đây xin hỏi ;
b) cực chẳng đã tôi phải nói ; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho ; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…;
c) đừng nói leo ; đừng ngắt lời như thế ; đừng nói cái giọng đó với tôi
BÀI TẬP 10Giải thích nghĩa của cách thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ lien quan đến phương châm hội thoại nào : nói băm nói bổ ; nói như đấm vào tai ; điều nặng tiếng nhẹ ; nửa úp nửa mở ; mồm loa mép giải ; đánh trống lảng ; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
BÀI TẬP 11Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi.
Một cậu bé năm tuổi chơi quả bóng nhựa trong phòng đọc sách của bố. Quả bong văng vào ngăn dưới của một kệ sách. Cậu bé tìm mãi không ra, bèn hỏi bố. Ông bố đáp :
- Quả bóng nằm ngay dưới cuốn “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” kia kìa.
Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy.
BÀI TẬP 12Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay nói thẳng với lão :
- Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết : Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi.
Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?
BÀI TẬP 13: Tìm lời dẫn trong những đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp.
a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng : “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.
b) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng : “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả…”.
BÀI TẬP 14: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong 3 ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách : dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầu đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
BÀI TẬP 15: Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp.

Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn :
- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến song, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
BÀI TẬP 16: Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
- Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
a)                     Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
b) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”.
c)                     Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
d)                     Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
BÀI TẬP 17: Từ điển tiếng Việt (Sđd) định nghĩa từ trà như sau :
Trà : búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).
BÀI TẬP 18: Từ điển tiếng Việt (Sđd) nêu nghĩa gốc của từ đồng hồ như sau:
Đồng hồ : dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.
Dựa vào những cách dùng như : đồng hồ điên, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.
BÀI TẬP 19:  Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hang, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.
BÀI TẬP 20 Đọc hai câu thơ sau :
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
BÀI TẬP 21Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ở trên (mục I.2).
BÀI TẬP 22Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
BÀI TẬP 23: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong Ngữ Văn 6, tập một, tr.24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong Ngữ văn 7, tập một, tr.69 và 81), hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu : mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nhô, ca sĩ, nô lệ.
BÀI TẬP 24: Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn để : Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không ?
BÀI TẬP 25Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lí, Toán Học, Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.
-/………………/ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
-/………………/ là hiện tượng hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân : gió, băng hà, nước chảy,….
-/………………/ là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.
-/………………/ là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
-/………………/ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
-/………………/ là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụi.
-/………………/ là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang long song ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo : m3/s.
-/………………/ là lực hút của Trái Đất.
-/………………/ là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
-/………………/ là những chất do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên.
-/………………/ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.
-/………………/ là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.
BÀI TẬP 26: Đọc đoạn trích sau đây :
Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm niềm vui
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa !
Trong đoạn trích này, điểm tựa có được dung như một thuật ngữ vất lí hay không ? Ở đây, nó có ý nghĩa gì ?
BÀI TẬP 27Trong hóa học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hóa hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiển thị theo nghĩa thong thường là “gồm có nhiều thành phần trong đó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”.
Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
a)      Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.
b)      Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.
Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.
BÀI TẬP 28Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.
Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo) ?
BÀI TẬP 29Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường ( thị : chợ - yếu tố Hán Việt ) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa, còn trong quang học ( phân nghành vật lí nghiên cứu về ánh sang và tương tác của ánh sáng với vật chất ), thuật ngữ thị trường ( thị : thấy – yếu tố Hán Việt ) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.
Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ -  một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không ? Vì sao ?
BÀI TẬP 30: Chọn cách giải thích đúng :
Hậu quả là :
a) kết quả sau cùng.                                                       b) kết quả xấu.
Đoạt là :
a) chiếm được phần thắng.                                            b) thu được kết quả tốt.
Tinh tú là :
a) phần thuần khiết và quý báu nhất.                             b) sao trên trời ( nói khái quát ).
BÀI TẬP 31Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt :
a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :
- dứt, không còn gì ;
- cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, truyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.
b)      Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :
- cùng nhau, giống nhau ;
- trẻ em ;
- (chất) đồng.
Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ ngữ sau đây : đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
BÀI TẬP 32Sửa lỗi dung từ trong những câu sau :
a)      Về khuya, đường phố rất im lặng.
b)      Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c)      Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
BÀI TẬP 33Bình luận ý kiến sau đây :
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sễ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu,. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ.
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
    Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti ; khẳng định một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cùng là một điều quan trọng chứ sao.

BÀI TẬP 34: Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau :
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là :
1.    Nghe : Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào lấy tài liệu mà viết.
2.    Hỏi : Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3.    Thấy : Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
4.    Xem : Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
5.    Ghi : Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dung và viết.
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
BÀI TẬP 35: Cho các từ ngữ : phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau :
a)Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…………………./
b)      “Cứu cách” nghĩa là /…………………/
c)Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…………………./
d)     Nhanh nhảu mà thiếu là chin chắn là /…………………../
e)Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…………………../
BÀI TẬP 36: Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
a)   Nhuận bút / thù lao ;
b)   Tay trắng / trắng tay ;
c)   Kiểm điểm / kiểm kê ;
d)  Lược khảo / lược thuật.
BÀI TẬP 37: Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức ( từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép : kì lạ - lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy : khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự.
BÀI TẬP 38: Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó :
Bất (không, chẳng),  (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi(về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuần (ròng, không pha tạp),thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thủy (nước),  (riêng), trữ (chứa,cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).
BÀI TẬP 39: Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.
BÀI TẬP 40: Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy ? 
ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lung, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.                                                                            
BÀI TẬP 41: Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc.
trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
BÀI TẬP 42: Ôn lại khái niệm thành ngữ.
BÀI TẬP 43: Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a)   gần mực thì đen, gần đèn thì sang
b)   đánh trống bỏ dùi
c)   chó treo mèo đậy
d)  được voi đòi tiên
e)   nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
BÀI TẬP 44Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.
BÀI TẬP 45: Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.
BÀI TẬP 46Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.
BÀI TẬP 47: Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau :
a)   Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b)   Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.
c)   Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu : Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.
d)  Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ .
BÀI TẬP 48Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng ? Vì sao ?
Độ lượng là :
a) Đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
b) Rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
BÀI TẬP 49: Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
BÀI TẬP 50: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không ? Vì sao ?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
BÀI TẬP 51Ôn tập khái niệm từ đồng âm. Phân biệt từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
BÀI TẬP 52Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm ? Vì sao ?
a) Từ , trong :
Khi chiếc  xa cành
 không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rợi.
Và trong : Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ đường, trong :
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
Và trong : Ngọt như đường.
BÀI TẬP 53Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.
BÀI TẬP 54Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau :
a)   Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.
b)   Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c)   Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d)  Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.
BÀI TẬP 55Đọc câu sau :
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào ?
BÀI TẬP 56: Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.
BÀI TẬP 57Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa : ông bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.
BÀI TẬP 58Cho những cặp từ trái nghĩa sau :sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẽ, cao – thấp, chiến tranh – hòa bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.
Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm : nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.
BÀI TẬP 59: Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

BÀI TẬP 60Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn : từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)



 















BÀI TẬP 61Ôn lại khái niệm trường từ vựng.
BÀI TẬP 62: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau :
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn truờng học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
BÀI TẬP 63Ôn lại các cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống theo sơ đồ sau :


 










BÀI TẬP 64Tìm dẫn chứng minh họa cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.
BÀI TẬP 65Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không ? Vì sao ?
BÀI TẬP 66Ôn lại khái niệm từ mượn.
BÀI TẬP 67Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau :
a)      Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
b)      Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài.
c)Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
d)      Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.
BÀI TẬP 68:  Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có gì khác so với những từ mượn như : a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,… ?
BÀI TẬP 69: Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
BÀI TẬP 70: Chọn quan điểm đúng trong những quan niệm sau :
a)   Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.
b)   Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
c)   Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
d)  Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
BÀI TẬP 71Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
BÀI TẬP 72Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
BÀI TẬP 73Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội.
BÀI TẬP 74Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ.
BÀI TẬP 75Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau : bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.
BÀI TẬP 76Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau :
a)   Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới.
b)   Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bac với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập than.
c)   Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.
BÀI TẬP 77Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và tự tượng hình.
BÀI TẬP 78Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
BÀI TẬP 79: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
BÀI TẬP 80Ôn lại các khái niệm : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm. nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
BÀI TẬP 81Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du) :

a)     Thà rằng liều một thân non,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
b)     Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
c)     Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
d)     Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gan tấc lại gấp mười quan san.
e)        Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.

BÀI TẬP 82: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau :

a)   Còn trời còn nước còn non,
       Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
b)  Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
      Voi uống nước, nước sông phải cạn.
c) Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
     Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
      Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
      Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
d)  Người ngắm trang soi ngoài cửa sổ,
     Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
e)  Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

BÀI TẬP 83So sánh hai dị bản của câu ca dao :

- Râu tôm nếu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.

BÀI TẬP 84: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
- Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
BÀI TẬP 85Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giàu
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sung trăng treo.
Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ? Nhĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
BÀI TẬP 86Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi nghĩa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đúng thành tro, em biết không ?
BÀI TẬP 87Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Ở đây, ngườ ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mai giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào (đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật, hiện tượng đó hay dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới) ? Hãy tìm năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng.
BÀI TẬP 88: Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay !
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo :
-         Đừng… đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !
BÀI TẬP 89Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại.


 





Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
BÀI TẬP 90Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
BÀI TẬP 91Thảo luận vấn dề : Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô ?
BÀI TẬP 92Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
BÀI TẬP 93Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi :
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào ?
Thiếp nói :
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
BÀI TẬP 94Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau :
Nao nao dòng nước uống quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
BÀI TẬP 95Đọc đoạn trích Mã Gián Sinh mua Kiều (tr.97-98). Tìm lỡi dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
BÀI TẬP 96:  Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm ; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lồi nào về bố và dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể truyện cổ tích ; tôi kể lại những truyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế bà tôi thường rất hài lòng.
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi ; một hôm thằng lớn thở dài nói :
Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt
Nó thường nói một cách buồn bã : ngày trước, trước kia, đã có thời… dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm.
a) Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn ?
b) Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
BÀI TẬP 97Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau :
a)                         Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
b) Khi tâm hồn ta rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sang rung động trước mọi vẻ đẹp của vụ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn.
c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu !
BÀI TẬP 98:Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá :
chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngày như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.
BÀI TẬP 99Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt thường có ở các ngôi nào? Theo các số nào? Kể cho biết một số từ xưng hô thuộc các ngôi, các số theo bảng kể trên ?
BÀI TẬP 100Đọc các đoạn trích sau (trích từ tác phẩm "Dế Mèn phiêu lưu ký" của Tô Hoài), phân tích sự khác nhau trong cách xưng hô giữa hai đoạn trích?
a) Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
-Hức ! Thông ngách sang nhà ta ? Dễ nghe nhỉ ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết !
Tôi về, không một chút bận tâm.
b) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
BÀI TẬP 101: Lời mời sau có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
            Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người Châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:
Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
BÀI TẬP 102: Đọc đoạn văn sau:
... Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
- Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ ! Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
a)Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?
c)Hãy cho biết vai xã hội giữa người nói với người nghe. Và thái độ của người nói được thể hiện qua các từ xưng hô đó?
BÀI TẬP 103: Phân tích cách xưng hô của đứa bé trong đoạn trích sau?
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.
BÀI TẬP 104: Phân tích cách xưng hô của Bác Hồ trong đoạn trích sau?
Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một.
BÀI TẬP 105 : Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau :
Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa :
-          Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ? Con là …
Người thầy giáo già hốt hoảng :
-          Thưa ngài, ngài là …
-          Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào …


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét